Mỗi năm, các doanh nghiệp lớn về các hãng sản phẩm bỏ ra hàng trăm triệu, thậm chí hàng trăm tỷ đồng để chi phí cho quảng cáo doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì chi phí quảng cáo không được chấp nhận vì không có hóa đơn GTGT. Kế toán phải xử lý như thế nào trong những trường hợp này?
Thường sẽ có 2 trường hợp xảy ra liên quan đễn chi phí doanh nghiệp với hình thức thanh tóan bằng thẻ ngân hàng không có hóa đơn GTGT là:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp ký kết hợp đồng quảng cáo đối với các doanh nghiệp trong nước.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp ký kết hợp đồng quảng cáo đối với các doanh nghiệp nước ngoài (Quảng cáo Facebook, quảng cáo Google Adwords…)
Về nguyên tắc, các khoản chi của doanh nghiệp cho hoạt động quảng cáo trên các trang mạng xã hội (ví dụ yahoo, facebook, google,…) hoặc các nhà mạng trong và ngoài nước sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chiụ thuế TNDN, nếu các hoạt động quảng cáo này phục vụ hoạt động SXKD của DN và có đầy đủ chứng từ hoặc hoá đơn hợp pháp, hợp lệ.
Trường hợp 1 - Doanh nghiệp ký kết hợp đồng quảng cáo đối với các doanh nghiệp trong nước
* Chứng từ trong trường hợp này bao gồm:
Hợp đồng cung cấp dịch vụ
Hóa đơn GTGT
Biên bản nghiệm thu hợp đồng
Chứng từ thanh toán: Giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi (nếu thanh toán bằng tiền mặt), giấy báo có (nếu thanh toán qua ngân hàng)
* Cách hạch toán:
Nợ TK 641 (TT200)
Nợ TK 6421 (TT133)
Nợ TK 1331
Có TK 111,112,131
Trường hợp 2: Doanh nghiệp ký kết hợp đồng quảng cáo đối với các doanh nghiệp nước ngoài (Quảng cáo Facebook, quảng cáo Google Adwords…)
Thông thường, các nhà mạng/nhà quảng cáo quốc tế (không đăng ký thuế tại Việt Nam) không có Hợp đồng dạng văn bản giấy và Hoá đơn của Việt Nam mà thường có các điều khoản giao kết ngay trên trang quảng cáo. Theo đó, nếu khách hàng có nhu cầu quảng cáo, và chấp nhận các quy định về thời gian, phương thức, mức tiền chấp nhận thanh toán qua thẻ tín dụng hoặc tài khoản ngân hàng,… thì sẽ tiến hành thực hiện (mua) dịch vụ của nhà cung cấp. Do đó, bộ chứng từ cần thiết để DN được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
Tờ trình nhu cầu chạy quảng cáo của bộ phận kinh doanh cần quảng cáo với cấp trên, kèm theo bản in các điều khoản mà nhà mạng/trang quảng cáo đó đưa ra (giá cả, phương thức quảng cáo, cách trả tiền, thời gian chạy quảng cáo,…) được Lãnh đạo DN phê duyệt.
Biên cáo nghiệm thu của bộ phận kinh doanh hoặc bằng chứng chứng minh quảng cáo của doanh nghiệp hoàn thành theo hợp đồng trên.
Chứng từ thanh toán: Sao kê ngân hàng kèm uỷ nhiệm chi, séc của DN chứng minh việc DN thanh toán tiền trả cho trang quảng cáo;
Tờ khai và chứng từ nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 78/2014 và số 103/2014).
* Cách hạch toán:
Nợ TK 641 (TT200)
Nợ TK 6421 (TT133)
Có TK 111,112,131
Ngoài 2 trường hợp trên, cũng có thể còn những trường hợp phát sinh tương tự, kế toán phải linh hoạt xử lý.
Nguồn Internet